Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe đối với bên thứ 3 và hành khách trên xe BHV

1. Phạm vi bảo hiểm
Trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm ghi trên Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm, BHV sẽ bồi thường cho Chủ xe số tiền mà Chủ xe có trách nhiệm pháp lý phải bồi thường cho Chủ hàng theo quy định của Luật Dân sự và các quy định khác đối với những thiệt hại về hàng hóa vận chuyển trên xe xảy ra do:
a. Những tai nạn bất ngờ, bất khả kháng trong những trường hợp : đâm va, lật đổ; hỏa hoạn, cháy, nổ; bị các vật thể khác rơi hoặc va chạm vào;
b. Những tai họa bất khả kháng do thiên tai: Bão, lũ lụt, sụt lở, sét đánh, động đất, mưa đá, sóng thần;
c. Ngoài ra, BHV còn thanh toán cho Chủ xe các chi phí cần thiết và hợp lý nhằm:
- Ngăn ngừa, giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá.
- Bảo quản, xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi hàng hoá trong quá trình vận chuyển do hậu quả của tai nạn.
Trong mọi trường hợp, số tiền bồi thường của BHV (bao gồm cả các chi phí trên) không vượt quá mức trách nhiệm ghi trên Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Không thuộc phạm vi bảo hiểm
Ngoài những điểm loại trừ tại điều 9 của quy tắc này, BHV không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về hàng hóa trong những trường hợp sau:
- Lái xe, Chủ xe, Chủ hàng thiếu trách nhiệm trong việc trông coi, bảo quản hàng hóa.
- Xe ôtô không thích hợp với loại hàng chuyên chở.
- Hàng hóa bị mất, trộm cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
- Hàng hóa bị cháy không do lỗi của bên vận tải.
-Hàng hóa lưu thông trái phép, hàng hóa bị cơ quan chức năng Nhà nước thu giữ, bắt giữ.
-Hàng hoá hư hỏng tự nhiên, hư hỏng do không đủ phẩm chất, do bao bì đóng gói, chất xếp hàng không đúng theo yêu cầu kỹ thuật.
- Hư hỏng do bị xô lệch, va đập trong quá trình vận chuyển mà không phải do xe đâm va, lật đổ.
-  Giao hàng chậm trễ, giao hàng không đúng người nhận; giao thiếu, sai thể loại, sai quy cách, sai mã ký hiệu.
3. Hàng hóa đặc biệt
Các loại hàng hóa sau đây chỉ được bảo hiểm với điều kiện Chủ xe có hợp đồng thỏa thuận riêng với BHV:
- Vàng, bạc, đá quý (dạng nguyên thủy hoặc đã tinh chế).
- Đồ cổ, tranh nghệ thuật quí hiếm.
- Tiền, các loại ấn chỉ, hoá đơn có giá trị như tiền. 
- Thi hài, hài cốt.
- Súc vật. 
4. Bồi thường.
a. Áp dụng chế tài từ 10% đến 20% số tiền bồi thường:
-  Chủ xe, lái xe không khai báo kịp thời tai nạn trong vòng 05 ngày (trừ trường hợp có lý do
chính đáng) và/hoặc không làm đầy đủ các biện pháp cứu chữa hạn chế tai nạn.
- Chủ xe tự động thương lượng bồi thường khi chưa có ý kiến chấp thuận của BHV.
- Xe chở vượt trọng tải từ 5% đến 20% theo quy định của pháp luật.
b. Áp dụng chế tài từ 50% đến toàn bộ số tiền bồi thường trong trường hợp Chủ xe không tạo điều kiện và thực hiện chuyển quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà BHV đã bồi thường cho chủ xe.
- BHV áp dụng mức miễn bồi thường có khấu trừ 0,5% tổng trách nhiệm bảo hiểm Chủ xe đã tham gia nhưng không thấp hơn 500.000đồng/vụ chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản)