Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hoá vận chuyển trên xe

BẢNG TÓM TẮT VỀ SẢN PHẨM

(Chi tiết xin vui lòng xem quy tắc bảo hiểm tự nguyện xe cơ giới)

1. Tên sản phẩm

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hoá vận chuyển trên xe

2. Mã nghiệp vụ

VCL (theo BEST)

3. Đối tượng bảo hiểm

Trách nhiêm dân sự

4. Người được bảo hiểm

Chủ xe cơ giới

5. Phạm vi bảo hiểm

- Bảo hiểm cho phần trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với tổn thất, mất mát hàng hóa được vận chuyển trên xe theo hợp đồng vận chuyển giữa chủ xe và chủ hàng. Thanh toán cho chủ xe các chi phí cần thiết và hợp lý nhằm: Ngăn ngừa, giảm nhẹ tổn thất cho hàng hóa; Bảo quản, xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi

6. Không thuộc trách nhiệm bảo hiểm

- Lái xe, chủ xe, chủ hàng không trông coi, bảo quản hàng hoá

- Xe Ô tô không thích hợp với loại hàng chuyên chở.

- Mất cắp (trừ trường hợp mất hàng hoá cùng với mất toàn bộ xe do: xe bị trộm cắp, bị cướp, bị cưỡng đoạt).

- Bắt giữ của cơ quan chức năng nhà nước.

- Hàng hoá hư hỏng tự nhiên, hư hỏng do không đủ phẩm chất, do bao bì đóng gói, chất xếp hàng không đúng theo yêu cầu kỹ thuật. Hàng hoá bị xô lệch va đập trong quá trình vận chuyển mà không phải do xe đâm va, lật đổ.

- Giao hàng chậm trễ, giao hàng không đúng người nhận, giao thiếu, sai thể loại, sai quy cách, sai mã ký hiệu.

7. Mức trách nhiệm bảo hiểm

- Mức trách nhiệm bảo hiểm: Theo yêu cầu của chủ xe nhưng tối đa không vượt quá 40.000.000đ/tấn

- Số tấn hàng hoá được bảo hiểm (theo yêu cầu của chủ xe): Tối đa là trọng tải cho phép của xe

8. Thời hạn bảo hiểm

- Là 1 năm.

9. Phí bảo hiểm

- Tỷ lệ phí bảo hiểm: 0,545% /tổng mức trách nhiệm

- Tỷ lệ phí bảo hiểm: 0,545% /tổng mức trách nhiệm

QUY ĐỊNH CHUNG

Giấy chứng nhận bảo hiểm do Bảo Minh cấp theo yêu cầu bảo hiểm của Chủ xe là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm và được điều chỉnh theo Quy tắc bảo hiểm này. Các yêu cầu sửa đổi bổ sung của Chủ xe được Bảo Minh chấp thuận bằng văn bản cũng là một bộ phận của hợp đồng bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng giữa Bảo Minh và Chủ xe.

Điều 2: Phí bảo hiểm và Mức trách nhiệm bảo hiểm

Phí bảo hiểm, Số tiền bảo hiểm, Mức trách nhiệm bảo hiểm được thỏa thuận áp dụng theo biểu phí của Bảo Minh ban hành đối với các loại hình bảo hiểm và được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Điều 3: Hiệu lực bảo hiểm

Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Bảo Minh chỉ cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi Chủ xe đã thanh toán đủ phí bảo hiểm theo quy định (trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản).

Điều 4: Chuyển quyền sở hữu

Trong thời hạn bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe, thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực với Chủ xe mới. Trường hợp Chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho Chủ xe mới và có yêu cầu hoàn phí thì Bảo Minh sẽ hoàn phí cho Chủ xe cũ theo điều 5 dưới đây và làm thủ tục bảo hiểm cho Chủ xe mới, nếu được yêu cầu.

Điều 5: Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm

Trong thời hạn bảo hiểm, một trong hai bên có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm bằng cách thông báo cho bên kia bằng văn bản trước 15 ngày:

  • Trường hợp Chủ xe yêu cầu hủy bỏ, trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hủy bỏ, nếu Bảo Minh không có ý kiến thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được hủy bỏ. Bảo Minh sẽ hoàn lại cho Chủ xe 80% phí bảo hiểm của thời gian còn lại, trừ trường hợp trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và đã được Bảo Minh chấp nhận trả tiền bồi thường.
  • Trường hợp Bảo Minh yêu cầu hủy bỏ, Bảo Minh sẽ hoàn lại toàn bộ phí bảo hiểm của thời gian còn lại cho Chủ xe.

Điều 6:Trách nhiệm của Chủ xe, lái xe

  1. Khi yêu cầu bảo hiểm, Chủ xe hoặc người đại diện của mình phải thông báo đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm và/hoặc trong Giấy yêu cầu bảo hiểm khi Bảo Minh yêu cầu .
  2. Đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận, nếu không Bảo Minh sẽ không chi trả bất kỳ quyền lợi bảo hiểm nào cho Chủ xe.
  3. Chăm sóc và bảo quản xe trong suốt quá trình sử dụng.
  1. Khi tai nạn giao thông xảy ra, Chủ xe và/hoặc lái xe phải có trách nhiệm:
    1. Tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn, bảo vệ tài sản đồng thời báo ngay cho Cảnh sát giao thông hoặc cơ quan công an, chính quyền địa phương và Bảo Minh nơi gần nhất để phối hợp giải quyết tai nạn. Trừ trường hợp có lý do chính đáng, trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn, Chủ xe cơ giới phải gửi cho Bảo Minh thông báo tai nạn bằng văn bản (theo mẫu do Bảo Minh cung cấp).
    2. Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của Bảo Minh, trừ trường hợp làm như vậy là cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
  2. Chủ xe và/hoặc lái xe phải trung thực trong việc thu thập, cung cấp các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và tạo điều kiện thuận lợi cho Bảo Minh trong quá trình xác minh tính chân thực của các tài liệu, chứng từ đó.
  3. Trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng xe theo quy định tại Biểu phí bả, otrohniểgm

vòng 15 ngày, Chủ xe phải thông báo cho Bảo Minh biết để điều chỉnh phí bảo hiểm cho phù hợp.

  1. Trường hợp vụ tai nạn liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba, Chủ xe phải bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền chủ xe đã nhận bồi thường cho Bảo Minh kèm theo toàn bộ hồ sơ, chứng từ cần thiết.

Nếu Chủ xe và/hoặc lái xe không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định trên thì Bảo Minh có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường tương ứng với thiệt hại do lỗi của Chủ xe và/hoặc lái xe gây ra.

Điều 7: Giám định tai nạn

  1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, Bảo Minh hoặc người được Bảo Minh ủy quyền thực hiện giám định tai nạn với sự chứng kiến của Chủ xe cơ giới, bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên có liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do tai nạn gây ra. Chi phí giám định tổn thất do Bảo Minh chịu.
  2. Trường hợp Chủ xe không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại do Bảo Minh xác định, hai bên sẽ thỏa thuận chọn giám định viên độc lập. Trường hợp Bảo Minh và Chủ xe không thỏa thuận được việc chọn giám định viên độc lập thì một trong hai bên được yêu cầu cơ quan chức năng đang thụ lý hồ sơ hoặc Tòa án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của Chủ xe chỉ định giám định viên độc lập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với hai bên.

Điều 8: Hồ sơ bồi thường

Hồ sơ bồi thường bao gồm các giấy tờ sau:

  1. Thông báo tai nạn và yêu cầu bồi thường (theo mẫu do Bảo Minh cung cấp).
  2. Các chứng từ xác định và chứng minh thiệt hại do tai nạn.
  3. Bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc của nhân viên Bảo Minh các giấy tờ sau:
    1. Giấy chứng nhận bảo hiểm;
    2. Giấy phép lái xe;
    3. Giấy chứng nhận đăng ký xe;
    4. Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường;
  1. Bản sao bộ hồ sơ tai nạn (có xác nhận của Công an nơi thụ lý tai nạn) bao gồm:
    1. Sơ đồ hiện trường tai nạn giao thông;
    2. Biên bản khám nghiệm hiện trường;
    3. Biên bản khám nghiệm xe liên quan tới tai nạn giao thông;
    4. Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông;
    5. Biên bản giải quyết tai nạn giao thông (nếu có);
    6. Bản kết luận điều tra tai nạn của Công an (nếu có);
  2. Bản án hoặc Quyết định của Tòa án (nếu có).
  3. Các biên bản, tài liệu xác định trách nhiệm của người thứ ba (trong trường hợp tổn thất do người thứ ba gây ra).
  4. Biên bản giám định thiệt hại.
  5. Các chứng từ xác định thiệt hại do tai nạn:
  • Đối với thiệt hại về vật chất xe (chương II) phải có thêm các chứng từ hóa đơn liên quan đến việc sửa chữa, thay thế, hoặc mua mới. Biên bản mất cắp, mất cướp xe có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (trường hợp xe bị trộm cắp, bị cướp, bị cưỡng đoạt).
  • Đối với thiệt hại về hàng hoá (chương III) phải có thêm các chứng từ xác định nguồn gốc, giá trị hàng như: Hợp đồng vận chuyển, bộ chứng từ về hàng hóa được vận chuyển.
  • Đối với thiệt hại về người (chương IV) phải có thêm các chứng từ y tế xác định tình trạng thương tật của nạn nhân như: Giấy ra viện, Bệnh án hay phiếu điều trị, Giấy chứng nhận tỷ lệ thương tật do cấp có thẩm quyền xác nhận. Giấy chứng tử, chứng từ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp (trường hợp Người được bảo hiểm chết).

Điều 9: Những điểm loại trừ chung

Thiệt hại xảy ra trong những trường hợp sau không thuộc phạm vi trách nhiệm của Bảo Minh:

  1. Hành động cố ý gây tai nạn, gây thiệt hại của Chủ xe, lái xe hay những người được giao sử dụng và bảo quản xe.
  2. Đưa xe cơ giới không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật vào hoạt động trên đường bộ theo quy định của pháp luật hoặc không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường phương tiện cơ giới đường bộ hợp lệ.
  3. Lái xe không có giấy phép lái xe hợp lệ.
  4. Lái xe đang điều khiển xe trên đường mà có nồng độ cồn, rượu, bia vượt quá quy định của pháp luật hiện hành hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
  5. Vận chuyển hàng trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển, xếp dỡ hàng theo quy định của pháp luật.
  6. Xe sử dụng để tập lái, đua (hợp pháp hoặc trái phép); Chạy thử sau khi sửa chữa.
  7. Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm, đường ngược chiều, vượt đèn đỏ, chuyển hướng xe tại nơi bị cấm, xe đi đêm không có đủ đèn chiếu sáng theo quy định.
  8. Xe chở quá trọng tải, số lượng người là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn hoặc xe chở vượt quá 20% trọng tải, số lượng người theo quy định.

  1. Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (trừ khi có thỏa thuận khác).
  2. Thiệt hại có tính chất hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại; những thiệt hại mang yếu tố tinh thần; thiệt hại không do tai nạn trực tiếp gây ra.
  3. Thiệt hại đối với tài sản đặt biệt bao gồm: vàng bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
  4. Chiến tranh và các nguyên nhân tương tự chiến tranh như nội chiến, đình công, bạo

động dân sự; khủng bố.

Các điểm loại trừ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 không áp dụng đối với chương IV – BẢO HIỂM TAI NẠN LÁI, PHỤ XE VÀ NGƯỜI NGỒI TRÊN XE (trừ tai nạn đối với lái xe).

Điều 10: Bảo hiểm trùng (không áp dụng đối với Chương IV – BẢO HIỂM TAI NẠN LÁI, PHỤ XE VÀ NGƯỜI NGỒI TRÊN XE )

Trường hợp được bảo hiểm trùng theo nhiều đơn (hoặc Giấy chứng nhận) bảo hiểm khác nhau thì trách nhiệm của mỗi đơn (hoặc Giấy chứng nhận) bảo hiểm chỉ giới hạn theo tỷ lệ giữa số tiền (hoặc trách nhiệm) bảo hiểm ghi trên đơn (hoặc Giấy chứng nhận) bảo hiểm đó so với tổng của những số tiền (hoặc mức trách nhiệm) bảo hiểm ghi trên tất cả các đơn (hoặc giấy chứng nhận) bảo hiểm.

Điều 11: Thời hạn yêu cầu bồi thường, khiếu nại và thời hiệu khởi kiện

  1. Thời hạn yêu cầu bồi thường là một năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.
  2. Bảo Minh có trách nhiệm xem xét và giải quyết bồi thường trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ về yêu cầu trả tiền bồi thường và không kéo dài quá 30 ngày trường hợp phải xác minh hồ sơ.
  3. Thời hạn khiếu nại về quyết định bồi thường của Bảo Minh là 90 ngày kể từ ngày Chủ xe nhận được thông báo bồi thường của Bảo Minh. Quá thời hạn nêu trên Bảo Minh sẽ không giải quyết khiếu nại.
  4. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là ba (3) năm, kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.

Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, nếu Bảo Minh và Chủ xe không giải quyết được bằng thương lượng, sẽ được đưa ra phân xử tại Tòa án có thẩm quyền của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 12: Điều khoản thỏa thuận bổ sung

Tất cả những yêu cầu bảo hiểm khác của Chủ xe ngoài những quy định trong Quy tắc bảo hiểm chính từ Chương I đến Chương IV, có thể được chấp nhận bảo hiểm theo Chương V của Quy tắc này trên cơ sở thỏa thuận bổ sung bằng văn bản giữa Chủ xe và Bảo Minh.

BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE ĐỐI VỚI HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN TRÊN XE

Điều 19: Phạm vi bảo hiểm

Trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, Bảo Minh sẽ thanh toán cho Chủ xe số tiền mà Chủ xe phải bồi thường theo quy định của Luật Dân  sự đối với những thiệt hại về hàng hóa vận chuyển trên xe đã xảy ra cho chủ hàng.

Ngoài ra, Bảo Minh còn thanh toán cho Chủ xe các chi phí cần thiết và hợp lý nhằm:

  • Ngăn ngừa, giảhm n  ẹ tổn thất cho hàng hoá.
  • Bảo quản, xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi hàng hoá trong quá trình vận chuyển do hậu quả của tai nạn.

Trong mọi trường hợp, số tiền bồi thường của Bảo Minh (bao gồm cả các chi phí trên) không vượt quá mức trách nhiệm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Điều 20: Không thuộc trách nhiệm bảo hiểm

Ngoài những điểm loại trừ tại Điều 9 của quy tắc này, Bảo Minh không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về hàng hóa trong những trường hợp sau:

  1. Lái xe, Chủ xe, Chủ hàng không trông coi, bảo quản hàng hóa.
  2. Xe ôtô không thích hợp với loại hàng chuyên chở.
  3. Mất cắp (trừ trường hợp mất hàng hóa cùng với mất toàn bộ xe do : xe bị trộm cắp, bị cướp, bị cưỡng đoạt ) .
  4. Bắt giữ của cơ quan chức năng Nhà nước.
  5. Hàng hoá hư hỏng tự nhiên, hư hỏng do không đủ phẩm chất, do bao bì đóng gói, chất xếp hàng không đúng theo yêu cầu kỹ thuật. Hư hỏng do bị xô lệch, va đập trong quá trình vận chuyển mà không phải do xe đâm va, lật đổ.
  6. Giao hàng chậm trễ, giao hàng không đúng người nhận; giao thiếu, sai thể loại, sai quy cách, sai mã ký hiệu.

Điều 21: Hàng hóa đặc biệt

  1. Các loại hàng hóa sau đây chỉ được bảo hiểm với điều kiện Chủ xe có hợp đồng thỏa thuận riêng với Bảo Minh:
    1. Vàng, bạc, đá quý (dạng nguyên thủy hoặc đã tinh chế).
    2. Đồ cổ, tranh nghệ thuật quí hiếm.
    3. Tiền, các loại ấn chỉ, hoá đơn có giá trị như tiền.
    4. Thi hài, hài cốt.
    5. Súc vật.

Điều 22: Chế tài bồi thường.

  1. Áp dụng chế tài từ 10% đến 20% số tiền bồi thường:
    1. Chủ xe, lái xe không khai báo kịp thời tai nạn trong vòng 05 ngày (trừ trường hợp có lý do chính đáng) và/hoặc không làm đầy đủ các biện pháp cứu chữa hạn chế  tai nạn như đã nêu tại Điều 6.
    2. Chủ xe tự động thương lượng bồi thường khi chưa có ý kiến chấp thuận của Bảo Minh.
    3. Xe chở vượt trọng tải, số người nhưng không quá 20% theo quy định của pháp luật
  2. Áp dụng chế tài từ 50% đến toàn bộ số tiền bồi thường trong trường hợp Chủ xe không tạo điều kiện và thực hiện chuyển quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà Bảo Minh đã bồi thường cho Bảo Minh.