Ảnh minh họa
Trả lời:
Về thủ tục hưởng bồi thường từ bảo hiểm xe máy bắt buộc, căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 22/2016/TT-BTC Quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: “Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới cho doanh nghiệp bảo hiểm.” Như vậy, trong thời gian 5 ngày từ ngày xảy ra tai nạ thì chủ xe phải gửi thông báo và hồ sơ yêu cầu bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm. Các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường được quy định tại Điều 14 Thông tư số 22/2016/TT-BTC:
“Điều 14. Hồ sơ bồi thường
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với chủ xe cơ giới, người bị thiệt hại, cơ quan công an và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác để thu thập các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn giao thông để lập Hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bao gồm các tài liệu sau:
1. Tài liệu liên quan đến xe, lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):
a) Giấy đăng ký xe.
b) Giấy phép lái xe.
c) Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác của lái xe.
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm), tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:
a) Giấy chứng thương.
b) Giấy ra viện.
c) Giấy chứng nhận phẫu thuật.
d) Hồ sơ bệnh án.
đ) Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).
3. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản:
a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra do chủ xe thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
b) Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này):
a) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn.
b) Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có).
c) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn.
d) Thông báo sơ bộ kết quả Điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông.
đ) Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không có các tài liệu quy định tại Khoản 4 Điều này và thiệt hại xảy ra ước tính dưới 10 triệu đồng, hồ sơ bồi thường phải có các tài liệu quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này và các tài liệu sau:
a) Biên bản xác minh vụ tai nạn giữa doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi xảy ra tai nạn. Biên bản xác minh vụ tai nạn phải có các nội dung sau:
- Thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn;
- Thông tin do chủ xe cơ giới hoặc lái xe gây tai nạn, nạn nhân hoặc đại diện của nạn nhân, các nhân chứng tại địa Điểm xảy ra tai nạn (nếu có) cung cấp. Các đối tượng cung cấp thông tin phải ghi rõ họ tên, số chứng minh thư, địa chỉ;
- Mô tả hiện trường vụ tai nạn và thiệt hại của phương tiện bị tai nạn (kèm theo bản vẽ, bản ảnh).
b) Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.
c) Các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).”
Về thời hạn nhận tiền bồi thường từ bảo hiểm thì trong: 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ (theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 22/2016/TT-BTC). Trong trường hợp từ chối bồi thường thì doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm (Khoản 4 Điều 15 Thông tư số 22/2016/TT-BTC).
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa đề xuất bỏ bảo hiểm bắt buộc đối với xe máy.
Hiện nay, việc sử dụng xe máy điện đang ngày càng trở nên phổ biến. Kể từ ngày 1/3/2021, xe máy điện phải mua bảo hiểm khi tham gia giao thông, theo Nghị định số 03/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Bên cạnh bằng lái xe, cà vẹt xe (hay còn gọi là giấy đăng ký xe) thì bảo hiểm xe máy bắt buộc cũng là một trong những giấy tờ không thể thiếu khi bạn tham gia giao thông.
Bộ Tài chính đề xuất mức phí bảo hiểm bắt buộc TNDS với xe máy điện là 55.000 đồng/năm, theo dự thảo Thông tư về bảo hiểm bắt buộc TNDS.
Bộ Tài chính đề xuất tăng mức đền bù của bảo hiểm xe cơ giới bắt buộc lên 150 triệu đồng một vụ về người.