Kích thước xe Innova phiên bản nâng cấp vẫn như trước, dài 4.735 mm, rộng 1.830 mm, và cao 1.795 mm, với chiều dài cơ sở 2.750 mm.
Khác với phiên bản tại Việt Nam, mẫu Kijang Innova tại thị trường Indonesia có hai trang bị động cơ: I4 xăng 1TR-FE 2.0L hoặc I4 turbodiesel 2GD-FTV 2.4L. Cả hai đều có thể kết hợp với hộp số sàn 5 cấp hoặc số tự động 6 cấp.
Động cơ xăng cho công suất 137 mã lực tại 5.600 vòng/phút và mô-men xoắn 183 Nm tại 4.000 vòng/phút, còn động cơ diesel cho công suất 147 mã lực tại 3.400 vòng/phút và mô-men xoắn 342 Nm tại từ 1.200 đến 2.800 vòng/phút khi kết hợp với hộp số sàn. Mô-men xoắn sẽ tăng một chút nếu là hộp số tự động, lên 360 Nm tại 1.200 - 2.600 vòng/phút.
Innova 2021 có 5 phiên bản - G, G Luxury, V, V Luxury và Venturer. Tùy chọn động cơ xăng có trên cả 5 phiên bản, trong khi động cơ diesel chỉ có ở các bản G, V và Venturer. Tất cả các phiên bản đều có cả trang bị số sàn và số tự động.
Kijang Innova phiên bản nâng cấp có lưới tản nhiệt hình thang kích thước nhỏ hơn, được viền chrome và không còn các thanh mạ chrome trên đời cũ, tạo dáng vẻ khoẻ khoắn hơn. Phiên bản V và V Luxury được trang bị đèn LED projector.
Ở phía sau, cánh gió nằm trên đỉnh của hậu; cả 5 phiên bản đều dùng mâm 16 inch phối 2 tông màu, đi cùng lốp cỡ 205/65. Cụm đèn hậu hai bên được nối liền bởi một thanh nhựa màu đen, còn ở khu vực biển số có một mảng màu đen.
Bên trong xe, thiết kế táp-lô có vẻ như không thay đổi. Phiên bản G và G Luxury được trang bị màn hình trung tâm 8 inch tích hợp đài, cổng USB, kết nối Bluetooth; còn các phiên bản V và V Luxury có thêm tính năng kết nối smartphone và Miracast. Hàng ghế thứ hai có ghế ngồi rời, thay vì ghế liền (trang bị này cũng đã có trên Innova bản cao nhất ở Việt Nam).
Nội thất của Kijang Innova 2021 gồm màn hình trung tâm 8 inch, kết nối Bluetooth, USB, màn hình đa thông tin 4,2 inch trong bảng đồng hồ. Các trang bị an toàn gồm: 7 túi khí, phanh ABS/EBD, cân bằng điện tử, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, chốt an toàn ghế trẻ em Isofix,...
Phiên bản Venturer có chút khác biệt ở bên trong, với các chi tiết ốp gỗ tối màu, bọc ghế giả da màu đen phối chỉ may màu đỏ nổi bật ở ghế rời phía sau. Màn hình trung tâm 9 inch có trên các bản V và V Luxury.
Toyota Innova 2021 có 5 màu sơn, gồm: trắng, bạc ánh kim, xám, đen, và nâu. Tại Indonesia, mẫu Kijang Innova (tên gọi riêng tại thị trường này) có giá bán từ 337,6 triệu rupiah (gần 23.000 USD, hay 531 triệu đồng), còn phiên bản Innova Venturer có giá từ 435,5 rupiah (29.600 USD, hay 684 triệu đồng).
Trong khi đó, tại Việt Nam, mẫu MPV này có giá 750-989 triệu đồng.
Cả Mitsubishi Xpander và Toyota Innova 2021 đều là những mẫu xe MPV phục vụ tốt cho nhu cầu chạy dịch vụ hiện nay. Do đó, lựa chọn giữa hai cái tên này đang là bài toán đau đầu của nhiều bác tài.
Mặc dù có doanh số không cao như những tháng trước nhưng Mitsubishi Xpander vẫn đứng đầu phân khúc, bên cạnh đó đó Toyota Innova ngày càng tỏ ra hụt hơi khi xếp sau đàn em Toyota Rush khi rơi xuống vị trí thứ 4.
Không nằm ngoài tình hình chung, sau Tết, doanh số của thị trường ô tô gần như sụt giảm nặng, trong đó phân khúc mpv gần như chạm đáy.
Toyota Innova 2021 ra mắt tại Malaysia với 3 phiên bản có giá từ 601 - 699 triệu đồng, sở hữu nhiều nâng cấp về ngoại hình, trang bị.
So với thị trường Việt Nam, MPV Toyota Innova facelift 2021 bán tại Malaysia có thêm một phiên bản taxi giá rẻ (thấp hơn bản 2.0E) có giá bán 97.978 RM (khoảng 566 triệu đồng).