Kỹ thuật xe ô tô, - 18/11/2022 03:33 PM
Ắc quy có vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng giúp khởi động động cơ. Bên cạnh đó, để các thiết bị khác trên ô tô như radio, điều hòa, đèn xe,… có thể hoạt động được cũng nhờ vào sự cung cấp điện năng từ ắc quy.

Vì vậy, chính những vai trò nói trên người tiêu dùng cần phải cân nhắc và lựa chọn ắc quy cho “xế yêu” của mình sao cho phù hợp nhất để mọi hoạt động của xe có thể vận hành tốt.

 

Nguyên tắc hoạt động của ắc quy

Khi chìa khóa đã được bật nhưng chưa khởi động máy, ắc quy sẽ cung cấp điện cho tất cả các trang bị và phụ tải điện trên xe. Khi khởi động xe, lúc này ắc quy sẽ cung cấp điện cho máy khởi động (củ đề) làm quay bánh đà của động cơ. Từ đó làm quay trục khuỷu đến số vòng tua tối thiểu để có thể tự hoạt động được: 40 - 60 vòng/phút đối với động cơ xăng và 80 – 100 vòng/phút đối với động cơ diesel.

Nhiệm vụ của ắc quy được xem là hoàn thành sau khi giúp khởi động động cơ để đạt được vòng tua máy đủ lớn. Lúc này, từ máy phát sẽ sinh ra điện năng, và từ điện năng này mà các trang thiết bị điện trên ô tô sẽ được hoạt động. Song song đó, để có đủ năng lượng cho lần khởi động tiếp theo, máy phát điện sẽ cung cấp năng lượng để ắc quy tích trữ. 

Bên cạnh đó, trường hợp khi các phụ tải điện sử dụng vượt dòng định mức máy phát thì ác quy sẽ giữ vai trò cung cấp điện năng ngược lại cho máy phát. Ngoài ra, nhờ một dòng điện nhỏ được cung cấp bởi ắc quy mà các các hệ thống bảo mật trên xe vẫn có thể duy trì hoạt động sau khi tắt máy như chống trộm hay nhận diện chìa khóa từ xa trên xe.

Các yếu tố quan trọng khi lựa chọn ắc quy cho ô tô

1. Loại ắc quy

Hầu hết ca ắc quy trên ô tô hiện nay đều là ắc quy chì-axit, sử dụng các bản cực âm (bằng chì Pb) và bản cực dương (chì oxit PbO2) ngâm trong dung dịch axit sunfuric H2SO4). Ắc quy chì-axit được chia thành hai loại chính là ắc quy hở (ắc quy nước) và ắc quy kín (ắc quy khô). 

+ Ắc quy nước: cho dòng điện mạnh hơn, thích hợp với những xe có củ đề lớn như xe tải, nhưng tốn nhiều thời gian bảo dưỡng, châm thêm nước cất. 

+ Ắc quy khô: cho dòng điện yếu chỉ dùng một lần đến khi hết điện và không cần bảo dưỡng như ắc quy nước, tuy nhiên giá lại đắt hơn. Ắc quy khô được sử dụng rộng rãi và phổ biến trên xe máy và những chiếc ô tô con.

2. Kích thước ắc quy

Tùy vào các nhà sản xuất mà ắc quy sẽ có nhiều kích cỡ và vị trí điện cực khác nhau. Ắc quy được sản xuất với rất nhiều nhóm kích cỡ cũng như vị trí đặt điện cực khác nhau. Để việc vận hành được dễ dàng và ổn định nhất còn phụ thuộc vào việc chọn đúng kích thước ắc quy. Để biết chắc chắn nhóm kích cỡ của ắc quy tiêu chuẩn và phù hợp, bạn có thể tham khảo sách hướng dẫn sử dụng theo xe. Hiện nay, tại nhiều cửa hàng và đại lý sẽ hỗ trợ lắp đặt và miễn phí công thay thế nếu bạn mua ắc quy mới tại đó. 

Dưới đây là một số size ắc quy được sử dụng cho từng loại xe khác nhau mà bạn có thể tham khảo:

Size 75 (điện cực ở mặt bên): phù hợp một số xe cỡ nhỏ và cỡ vừa của General Motors (công ty mẹ của Chevrolet, Cadillac, Opel,…) và một vài xe của Chrysler.

Size 65 (điện cực trên đỉnh): dùng cho xe có kích thước lớn, xe tải hoặc những mẫu SUV của Ford hay Mercury.

Size 51R (điện cực trên đỉnh): vừa với nhiều những mẫu xe Nhật từ Honda đến Mazda và Nissan.

Size 49 (H8) (điện cực trên đỉnh): thích hợp nhiều mẫu xe từ  u sang Á như Audi, BMW, Mercedes và Hyundai.

Size 48 (H6) (điện cực trên đỉnh): được sử dụng ở nhiều mẫu xe từ Châu  u như Audi, BMW, Mercedes, Mini, Volkswagen, Volvo cũng như những mẫu xe Mỹ như Buick, Cadillac, Chevrolet, GMC, Jeep.

Size 47 (H5) (điện cực trên đỉnh): phù hợp nhiều mẫu xe của Buick, Chevy, Fiat và Volkswagen.

Size 35 (điện cực trên đỉnh): sử dụng rất nhiều xe Nhật như: những model Honda mới; hầu hết các xe của Subaru, Nissan và Toyota.

Size 34/78 (hai bản điện cực): vừa với những mẫu Chrysler cỡ lớn; những chiếc bán tải, SUV và sedan cỡ trung, cỡ lớn của GM đời 1996-2000.

Size 24/24F (điện cực trên đỉnh): vừa với nhiều mẫu xe của Acura, Honda, Infinity, Lexus, Nissan và Toyota.

3. Điện áp và điện lượng của ắc quy

Có 2 thông số rất quan trọng mà cần phải chú ý vì nó ảnh hưởng đến quá trình vận hành ổn định của ắc quy là điện áp và điện lượng.

Hiệu điện thế chênh lệch giữa hai đầu cực của ắc quy được gọi là điện áp, chúng có thể là 12V hoặc 24V. Hãy tham khảo sách hướng dẫn sử dụng của xe hoặc dựa theo ắc quy cũ để có thể xác định điện áp của ắc quy một cách chính xác. Hệ thống điện của xe có thể bị hỏng nếu dùng sai điện áp. Ví dụ như xe chỉ cần ắc quy điện áp 12V mà lại dùng ắc quy của các loại xe tải nặng có điện áp 24V cả hệ thống dễ bị gây hỏng.

Điện lượng là dòng ắc quy có thể cung cấp liên tục trong vòng 20 giờ cho đến khi hiệu điện thế ắc quy hạ xuống dưới mức có thể sử dụng được (10,5V đối với ắc quy 12V), được tính bằng đơn vị Ampere giờ (Ah). Đây là thông số quan trọng thứ hai của ắc quy.

Lấy ví dụ dễ hiểu cho định nghĩa trên là trong vòng 20h, một ắc quy có thể phóng liên tục 4A thì điện lượng có được sẽ là 80Ah. Các xe của Toyota thường có ắc quy nằm trong phạm vi từ 40Ah đến 80Ah.

Thông số này càng cao thì ắc quy càng phóng được nhiều điện và máy phát cũng cần nhiều thời gian hơn để nạp cho ắc quy. Nếu thông số này lớn hơn trị số dòng nạp của máy phát thì ắc quy sẽ không đầy bình khi sạc, lâu dần khiến ắc quy bị chai và hỏng. Ngược lại, nếu dung lượng quá nhỏ có thể gây hiện tượng quá nạp, có thể dẫn đến cháy nổ ắc quy.

Khi thông số này càng cao thì ắc quy càng phóng được nhiều điện, bên cạnh đó máy phát cũng cần nhiều thời gian hơn để nạp cho ắc quy. Nếu trị số dòng nạp của máy phát nhỏ hơn thông số này thì ắc quy sẽ không đầy bình khi sạc, lâu dần khiến ắc quy bị chai và hỏng. Ngược lại, hiện tượng quá nạp sẽ xảy ra khi dung lượng quá nhỏ và ắc quy có thể dẫn đến tình trạng cháy nổ bình.

4. Thông số dòng khởi động

Chức năng chính của ắc quy là nguồn điện năng để khởi động động cơ trong quá trình khởi động. Vì vậy, yêu cầu của bộ phận này là khả năng phóng điện khỏe trong thời gian ngắn. 

Dòng khởi động là thông số quan trọng trong quá trình khởi động, được đo trong những điều kiện nhiệt độ khác nhau. Như điện lượng, thông số dòng khởi động nóng HCA (Hot Cranking Amps) cũng được xác định theo cách tương tự nhưng ở nhiệt độ 80 độ F (26,7 độ C). Ắc quy của các xe do Toyota sản xuất, CCA nằm trong khoảng 350A đến 560A.

Thông số dòng khởi động nguội CCA (Cold Cranking Amps) chính là cường độ dòng điện mà ắc quy cung cấp trong vòng 30 giây ở 0 độ F (-17,7 độ C) cho đến khi hiệu điện thế xuống dưới mức có thể sử dụng. Đối với những xe ở vùng khí hậu lạnh, nhiệt độ thường xuyên xuống dưới 0 độ C thì CCA có ý nghĩa quan trọng. Dầu động cơ và dầu hộp số trở nên đặc khi nhiệt độ xuống quá thấp và khởi động xe vào buổi sáng sẽ rất khó khăn vì thế ắc quy phải có CCA cao. Ngoài CCA, còn một thông số khác đo dòng khởi động là CA (Cranking Amps) chỉ cường độ dòng điện mà ắc quy cung cấp trong vòng 30 giây tại nhiệt độ 32 độ F (0 độ C) trước khi điện áp xuống mức 7,2V.

5. Dung lượng dự trữ của ắc quy

Dung lượng dữ trữ RC (Reserve Capacity) là dung lượng của ắc quy dự trữ để sử dụng cho các phụ tải điện khi hệ thống cung cấp điện có sự cố. RC được đo bằng phút khi ắc quy phóng dòng 25A ở 25 độ C trước khi điện áp xuống dưới mức quy định. Dung lượng ắc quy dùng cho các xe Toyota nằm trong khoảng 55 đến 115 phút.

6. Lựa chọn thương hiệu ắc quy

Thị trường ắc quy đang chứng kiến sự cạnh tranh từ rất nhiều thương hiệu lớn nhỏ. Điều đó khiến không ít người tiêu dùng bối rối, không biết nên sử dụng sản phẩm của nhà sản xuất nào. Hiện trên thị trường có rất nhiều hãng ắc quy như: ắc quy Varta, ắc quy Bosch, ắc quy GS, ắc quy Acdelco, ắc quy Pinaco… . Các hãng xe Châu  u như Mercedes, BMW, Audi, Bentley, Porsche…lựa chọn hợp tác hãng với ắc quy Varta. 

Hầu hết các sản phẩm ắc quy từ những thương hiệu nổi tiếng có tuổi thọ lâu hơn nên sẽ được biết đến nhiều hơn những sản phẩm ít tên tuổi. Tuy nhiên, chúng cũng có giá thành cao hơn. Theo hiệp hội giám định kỹ thuật của Đức (GTÜ), thông thường ắc quy ô tô có tuổi thọ từ 4-6 năm.


 
Những dấu hiệu nhận biết hư hỏng của ắc quy

Sai lầm phổ biến và thường phải trả giá đắt của người dùng là cho rằng ắc quy không cần phải bảo dưỡng hay theo dõi. Chỉ đến khi phát hiện ra xe khó đề khi chuẩn bị rời khỏi nhà, hoặc thậm chí là ở giữa một nơi hoang vu hẻo lánh, họ mới nhận ra ắc quy đã có vấn đề. Trong khi đó, chỉ cần để ý một chút, những vấn đề của thiết bị này có thể lộ ra. Vào mỗi sáng khi bắt đầu khởi động xe, nếu thấy dấu hiệu không đủ điện, chủ xe có thể đến các garage để kiểm tra lỗi hệ thống sạc. Hiện tại, nhiều garage ô tô có hệ thống chẩn đoán bằng tay rất tiện dụng.
 
Tóm lại, sau khi kiểm tra hệ thống sạc, bạn có thể nhờ kỹ thuật viên xem kỹ ắc quy để phát hiện các hư hỏng có thể xảy ra. Thông thường, ắc quy bị những lỗi như nóng và thoát khí nhiều, các cực bị mòn, dung lượng thấp. Do đặc thù về kết cấu và chức năng của ắc quy nên trong trường hợp bộ phận này bị hỏng, không nạp điện được, nó cần phải được thay thế ngay và không sửa chữa. Ngoài kiểm tra lỗi ắc quy và hệ thống sạc, bạn cũng nên xem lại các mạch điện. Nếu mạch bị chập, ắc quy có thể hết điện chỉ trong vòng một đêm.

 

  • Facebook
  • Chia sẻ
  • Báo cáo vi phạm

Ý kiến của bạn

Vui lòng đăng nhập để bình luận được bài viết.

Đăng nhập
Mọi thông tin bài vở hoặc ý kiến đóng góp cũng như thắc mắc liên quan đến thị trường Ô tô – Xe máy xin gửi về địa chỉ email: bichhang82@gmail.com; Đường dây nóng: 0903.762.768.