Trong danh sách bộ sửa đổi của Cooper SE hiện bao gồm các chi tiết như cửa sổ trời toàn cảnh cũng như ghế trước có sưởi, tuy nhiên cũng không có quá nhiều sự đổi mới. Ngoài ra cũng có sự thay đổi về màu ngoại thất mới là màu Nanuq White kết hợp với màu Midnight Black. Dường như màu Bạc trắng hiện đã bị loại bỏ.
Như thông tin trước đây, từ ngày 01/01/2023 mức giá xe điện (EV) đã có sự điều chỉnh, tăng thêm 7.900 RM tương đương 42 triệu đồng. Hiện tại, Mini Cooper SE được bán lẻ với giá 193.834 RM khoảng 1,03 tỷ đồng gồm bảo hành hai năm tiêu chuẩn. Với gói dịch vụ và bảo hành mở rộng 4 năm, con số này lên tới 199.164 RM tương ứng 1,06 tỷ đồng.
Về trang bị, Cooper SE có sự tuỳ chọn không có màn hình hiển thị trên kính chắn gió với giá 191.546 RM (tương đương 1,02 tỷ đồng) hoặc 196.876 RM (tương đương 1,05 tỷ đồng) gồm gói dịch vụ và bảo hành mở rộng.
Ngoài những thay đổi đã nói ở trên, những trang bị tiêu chuẩn khác vẫn giữ nguyên như trên bản facelift 2021 bao gồm đèn pha LED thích ứng, khởi động không cần chìa khóa, điều hòa khí hậu tự động hai vùng, gương chống chói tự động, ghế thể thao giả da chỉnh tay, màn hình hiển thị head-up, cụm công cụ kỹ thuật số 5 inch, hệ thống định vị MINI với màn hình cảm ứng trung tâm 8,8 inch và chức năng Apple CarPlay, hệ thống âm thanh Harman Kardon 12 loa, bộ sạc không dây Qi và camera lùi, hỗ trợ đỗ xe.
Về an toàn, Mini Electric sở hữu phanh khẩn cấp tự động, nhận dạng biển báo giao thông và cảnh báo chệch làn đường, cũng như sáu túi khí, kiểm soát ổn định và neo ghế trẻ em ISOFIX.
Mini Cooper SE được vận hành bởi một động cơ điện gắn phía trước có công suất 184 PS cho 181 mã lực hoặc 135 kW và có mô-men xoắn 270 Nm, giúp tăng tốc từ 0-100 km/h trong 7,3 giây và đạt tốc độ tối đa 150 km/h. Cung cấp năng lượng cho động cơ là pin lithium-ion 28,9 kWh cung cấp phạm vi hoạt động lên tới 232 km theo WLTP. Việc sạc điện có thể được thực hiện thông qua đầu vào AC (11 kW) trong khoảng 3,5 giờ hoặc sạc nhanh DC ( 50 kW, CCS2) tăng từ 10-80% chỉ trong 36 phút.