Mặc dù, không phải tất cả các hãng xe đã báo cáo doanh số bán hàng trong tháng 6, nhưng những công bố ban đầu đều cho thấy sự tăng trưởng tích cực. Đặc biệt, thị trường Mỹ đang cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ.
Chrysler cho biết hãng đạt doanh số bán hàng cao kỷ lục kể từ năm 2007. Tương tự như vậy, General Motors với sự kết hợp của 4 thương hiệu đạt mức doanh số cao nhất kể từ tháng 6 năm 2008. Trong đó, Cadillac và Chevrolet là những thương hiệu có mức tăng mạnh nhất. Hãng xe Mỹ Ford cũng có một tháng 6 bán hàng tốt, tuy nhiên thương hiệu con Lincoln của hãng doanh số bán hàng lại giảm sút mạnh.
Các đại diện của châu Á có mức tăng trưởng ổn định, chỉ duy nhất dòng Yaris của Toyota có mức tăng đột phá. Trong khi đó, Nissan đạt doanh số gần 100.000 xe trong tháng 6, tăng tới 316% so với cùng kỳ. Honda là đắt hàng ở lĩnh vực xe tải nhẹ khi phá vỡ kỷ lục bán hàng thiết lập trước đó. Hyundai và Subaru cũng công bố đạt được những con số ấn tượng trong tháng 6.
Sự tăng trưởng mạnh của ngành ô tô toàn cầu thể hiện rỏ nét nhất ở sự tăng trưởng đột phá của thị trường ô tô tiềm năng nhất – thị trường Hoa Kỳ. Doanh số bán hàng chính là thước đo quan trọng nhất đánh giá "sức khỏe" của ngành công nghiệp ô tô Mỹ.
Doanh số bán hàng tại Mỹ đã tăng 8% trong năm nay, các nhà phân tích dự đoán Mỹ sẽ tiêu thụ khoảng 15.300.000 đến 15.500.000 xe trong năm 2013, so với con số 14.490.000 xe của năm 2012.
Trong khi Ford Motor và Nissan Motor giao tăng 13 % doanh số trong tháng 6 tại Mỹ, thì Toyota Motor Corp và Honda Motor Co cũng tăng 10 %, GM tăng 8% và Chrysler tăng 8 %. Đặc biệt, Subaru tăng tới 25%, có được kết quả này là nhờ vào sự đắt hàng của dòng Forester nâng cấp và XV Crosstrek hoàn toàn mới.
Bảng doanh số bán hàng của các hãng xe tại thị trường Mỹ.
Automaker |
June 2013 |
June 2012 |
Pct. chng. |
6 month |
6 month |
Pct. chng. |
---|---|---|---|---|---|---|
Subaru |
39,235 |
27,702 |
42% |
204,597 |
164,304 |
25% |
Maserati |
290 |
228 |
27% |
1,269 |
1,288 |
–2% |
BMW division |
27,074 |
21,725 |
25% |
140,431 |
126,504 |
11% |
Mini |
6,571 |
5,995 |
10% |
32,356 |
32,059 |
1% |
Rolls-Royce |
84 |
79 |
6% |
504 |
474 |
6% |
BMW Group |
33,729 |
27,799 |
21% |
173,291 |
159,037 |
9% |
Ford division |
227,448 |
199,660 |
14% |
1,251,448 |
1,098,421 |
14% |
Lincoln |
7,469 |
7,544 |
–1% |
38,288 |
41,962 |
–9% |
Ford Motor Co. |
234,917 |
207,204 |
13% |
1,289,736 |
1,140,383 |
13% |
Mazda |
22,496 |
19,911 |
13% |
144,943 |
143,797 |
1% |
Infiniti |
9,114 |
10,436 |
–13% |
52,233 |
54,377 |
–4% |
Nissan Division |
95,010 |
81,801 |
16% |
572,476 |
523,344 |
9% |
Nissan |
104,124 |
92,237 |
13% |
624,709 |
577,721 |
8% |
Acura |
13,765 |
15,370 |
–10% |
76,981 |
72,936 |
6% |
Honda Division |
123,150 |
109,438 |
13% |
668,597 |
628,046 |
7% |
Honda (American) |
136,915 |
124,808 |
10% |
745,578 |
700,982 |
6% |
Jaguar |
1,637 |
1,030 |
59% |
7,798 |
6,506 |
20% |
Land Rover |
3,468 |
3,602 |
–4% |
22,984 |
20,991 |
10% |
Jaguar Land Rover |
5,105 |
4,632 |
10% |
30,782 |
27,497 |
12% |
Lexus |
21,355 |
20,022 |
7% |
118,415 |
108,132 |
10% |
Scion |
6,340 |
8,400 |
–25% |
35,000 |
35,121 |
0% |
Toyota division |
167,540 |
149,373 |
12% |
955,376 |
902,843 |
6% |
Toyota/Scion |
173,880 |
157,773 |
10% |
990,376 |
937,964 |
6% |
Toyota |
195,235 |
177,795 |
10% |
1,108,791 |
1,046,096 |
6% |
Chrysler Division |
27,249 |
26,863 |
1% |
163,839 |
167,754 |
–2% |
Dodge |
49,843 |
44,315 |
13% |
318,414 |
261,578 |
22% |
Dodge/Ram |
80,778 |
69,425 |
16% |
493,476 |
404,061 |
22% |
Fiat |
4,050 |
4,004 |
1% |
21,612 |
20,706 |
4% |
Jeep |
44,609 |
44,519 |
0% |
229,405 |
241,547 |
–5% |
Ram |
30,935 |
25,110 |
23% |
175,062 |
142,483 |
23% |
Chrysler Group |
156,686 |
144,811 |
8% |
908,332 |
834,068 |
9% |
Maybach |
– |
4 |
–100% |
– |
24 |
–100% |
Mercedes-Benz |
26,381 |
24,373 |
8% |
151,433 |
137,883 |
10% |
Smart USA |
781 |
1,017 |
–23% |
4,459 |
4,748 |
–6% |
Daimler AG |
27,162 |
25,394 |
7% |
155,892 |
142,655 |
9% |
Buick |
18,078 |
18,851 |
–4% |
100,837 |
90,198 |
12% |
Cadillac |
13,929 |
12,124 |
15% |
83,679 |
62,812 |
33% |
Chevrolet |
193,460 |
180,098 |
7% |
1,015,134 |
961,662 |
6% |
GMC |
39,376 |
37,677 |
5% |
220,696 |
201,041 |
10% |
General Motors |
264,843 |
248,750 |
7% |
1,420,346 |
1,315,713 |
8% |
Audi |
13,706 |
12,664 |
8% |
74,277 |
65,158 |
14% |
Bentley |
204 |
223 |
–9% |
1,174 |
1,077 |
9% |
Lamborghini* |
46 |
43 |
7% |
276 |
258 |
7% |
Porsche |
3,700 |
3,002 |
23% |
21,309 |
16,450 |
30% |
VW division |
36,957 |
38,170 |
–3% |
206,792 |
208,725 |
–1% |
Volkswagen |
54,613 |
54,102 |
1% |
303,828 |
291,668 |
4% |
Hyundai division |
65,007 |
63,813 |
2% |
361,010 |
356,669 |
1% |
Kia |
50,536 |
51,326 |
–2% |
277,351 |
288,707 |
–4% |
Hyundai Group |
115,543 |
115,139 |
0% |
638,361 |
645,376 |
–1% |
Mitsubishi |
5,297 |
5,411 |
–2% |
30,469 |
32,873 |
–7% |
Suzuki* |
– |
2,299 |
–100% |
5,946 |
12,994 |
–54% |
Volvo Cars NA |
6,678 |
7,107 |
–6% |
32,578 |
34,618 |
–6% |
|
253 |
246 |
3% |
1,518 |
1,471 |
3% |
TOTAL |
1,403,121 |
1,285,575 |
9% |
7,820,966 |
7,272,541 |
8% |
Sự hồi phục của thị trường ô tô toàn cầu chắc chắn sẽ chịu tác động xấu từ cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine và ảnh hưởng của nó sẽ phụ thuộc thêm vào thời gian, mức độ leo thang cuộc xung đột này.
Hôm 13/7, "ông trùm" xe hơi Đức Volkswagen đã công bố chiến lược hoạt động của hãng tính đến năm 2040. Cụ thể, hãng dự kiến một nửa doanh số bán hàng vào năm 2030 sẽ đến từ các dòng xe chạy bằng pin, và đến năm 2040, gần như 100% xe mới của họ tại các thị trường lớn phải là xe không phát thải.
Với sự suy giảm tại những thị trường lớn nhất thế giới, doanh số xe hơi trên toàn cầu được dự đoán là sẽ có mức giảm mạnh nhất trong khoảng 10 năm trở lại đây.
Trong tổng sản lượng xe bán ra nửa đầu năm 2018, doanh số bán xe SUV và crossover tiếp tục tăng trưởng mạnh.
Hiện Toyota đang cung cấp ra toàn thế giới 34 mẫu xe hybrid khác nhau với doanh số bán hàng đã vượt mốc 10 triệu chiếc tính đến ngày 31/1/2017.