Đánh Giá, - 28/01/2015 06:29 PM
Xuất hiện tại thị trường Việt Nam khá muộn và nằm cùng phân khúc với những đối thủ sừng sỏ như Toyota Vios hay Honda City. Mẫu sedan Sunny có gì để Nissan có thể tự tin lắp ráp tại Đà Nẵng với mục tiêu nâng cao doanh số và tạo dấu ấn trên thị trường? Bằng một hành trình hỗn hợp TPHCM- Long Hải- Vũng Tàu, CafeAuto đã có cái nhìn khá rõ ràng và chân thực khi đồng hành cùng Sunny.

Trong một chiến dịch đặt tên diễn ra ở Tokyo năm 1966, cái tên Sunny đã được người tiêu dùng lựa chọn nhằm hướng tới sự trẻ trung, năng động cho mẫu xe cỡ nhỏ của Nissan. Trải qua chặng đường 45 năm phát triển, Sunny đã trở thành mẫu sedan đáng tự hào khi có mặt tại hơn 40 quốc gia với 10 thế hệ nối tiếp. Có lẽ bề dày thành tích như thế nên Nissan khá tự tin khi ra mắt mẫu xe này tại Việt Nam.

Với hành trình đi và về gần 500km cùng Sunny XV, phần nào chúng tôi đã hiểu thêm về những giá trị mà Nissan muốn mang tới cho người tiêu dùng Việt Nam.

Thiết kế

Không góc cạnh như Honda City hay thuôn gọn như Toyota Vios, Nissan Sunny có thiết kế đầy những mảng tròn và đường cong mềm mại. Phần đầu xe giống người đàn anh Teana với hốc gió hình thang viền crôm. Cụm đèn pha halogen cỡ lớn và đèn sương mù tách biệt nằm gọn gàng trên cản trước. Nóc xe nhô cao kết hợp với những đường bo tròn và gầm xe thoáng khiến Sunny to lớn, tròn trĩnh.

  

Phiên bản chúng tôi thử nghiệm là phiên bản cao cấp XV, vì vậy xe có thêm các chi tiết như chụp đèn sương mù mạ bạc, vành đúc hợp kim 15 inch, cánh gió thể thao Impulse ở đuôi xe, gương chỉnh điện tích hợp báo rẽ. Chìa khóa điều khiển từ xa với nút mở cốp và tìm xe trong bãi đỗ, tay nắm cửa mạ crôm và sấy kính sau bằng điện.  Bộ phụ kiện mới mang lại một cái nhìn trẻ trung tươi mới cho vẻ ngoài của Nissan Sunny

  

Có lẽ không có gì nhiều để nói về ngoại thất Sunny khi Nissan hướng tới một mẫu xe đơn giản, có đủ những gì người tiêu dùng cần và khả năng vận hành thực tế tốt. Vẫn có thể làm hài lòng những khách hàng khó tính nhất.

Nội thất

Bước vào khoang lái của Sunny, cảm giác đầu tiên là sự rộng rãi thoáng đãng ngay cả với người có vóc dáng cao to. Chiếc xe đủ chỗ cho 5 người lớn có thể ngồi thoải mái. Điều này được lý giải khi xe được ứng dụng nền tảng trọng lượng nhẹ V-platform mới và chỉ số cản gió thấp (0,31) cho phép các kỹ sư của Nissan mạnh dạn mở rộng kích thước xe để tăng tối đa không gian mà không lo lắng về cân nặng của xe.

Bảng táp lô của Sunny nhìn tổng thể khá đơn giản. Thế nhưng khi trải nghiệm, bạn sẽ dễ dàng nhận ra dụng ý của Nissan khi toàn bộ các nút bấm, cần gạt hay chi tiết đều được chăm chút tỉ mỉ và hướng tới sự tiện dụng cho người điều khiển. Mặc dù, không được làm từ những chất liệu cao cấp như da hay gỗ nhưng những chi tiết trong khoang lái Sunny không hề cho cảm giác lỏng lẻo hay quá “bình dân”.

Cụm đồng hồ nổi bật với đồng hồ tua và tốc độ cỡ lớn, kèm theo đó là một đồng hồ LCD nhỏ thể hiện đầy đủ các thông tin như mức xăng, mực nước hay mức độ tiêu thụ nhiên liệu. Đi kèm là vô lăng tích hợp điều khiển âm thanh khá tiện dụng giúp người lái tập trung vào hành trình trước mặt. Các chi tiết khác cũng được kết hợp khéo léo để nội thất không quá “bình dân” như tay nắm cửa mạ crôm, viền kim loại hay ghế bọc da…

Để nói về điểm ấn tượng nhất trên Sunny chúng tôi sẽ chọn hàng ghế sau. Với trục cơ sở dài, xe có khoảng để chân hàng ghế thứ 2 lên đến 636mm, dài nhất phân khúc. Ngoài tựa tay để cốc, phần gồ giữa 2 ghế cũng được gia công bằng phẳng cho phép 3 người có thể ngồi thoải mái. Thêm vào đó, điều khiến nhiều người sử dụng có thêm cảm tình với Sunny là 2 cửa gió cho hàng ghế sau có nút điều chỉnh, điều hiếm thấy ở các xe thuộc phân khúc B.

Sở hữu khoang lái rộng khiến cho cốp xe thu hẹp một chút, đạt ngưỡng 490 lít so với  506 lít của đối thủ Honda City nhưng bù lại cốp xe Sunny có thể mở từ xa bằng nút bấm và vẫn rất rộng rãi, đủ dùng cho nhiều nhu cầu của gia đình. 

Điểm trừ cho Sunny là xe vẫn khởi động bằng chìa khóa mà không được trang bị keyless như phiên bản ở thị trường khác. Hệ thống điều hòa không tự động, hàng ghế sau không thể gập lại để tăng thể tích cốp, các ngăn chứa đồ trên xe khá nhỏ chỉ chứa được các vật dụng cần thiết.

Trải nghiệm thực tế

Sau khi khá hài lòng với khả năng hoạt động trong đô thị, chúng tôi tiếp tục hành trình với điều kiện đường trường. Rẽ vào cao tốc Long Thành, trong điều kiện cho phép chúng tôi bắt đầu thử nghiệm khả năng tăng tốc của Sunny.

Nhấn mạnh chân ga, khối động cơ “rùng mình” rồi bắt đầu thực sự tăng tốc, lúc này khả năng tăng tốc nhanh với công nghệ van biến thiên toàn thời gian CVTC mới được dịp thể hiện. Kim đồng hồ nhích dần lên mức 80, 100 rồi 120km/h mà không hề có trở ngại nào. Sự ổn định của thân xe và âm thanh được kiểm soát tốt, tiếng vọng vào cabin ở mức 76 db. Có thể nói là khá êm so với các xe hạng B khác. Giảm dần tốc độ ở khoảng 80-100km/h, việc điều khiển xe trở nên dễ chịu khi xe duy trì vận tốc trung bình và bám đường khá tốt.

  

Điều lý thú khi điều khiển xe là vô lăng sẽ nặng và đầm hơn khi tốc độ tăng dần, giúp người lái dễ dàng kiểm soát tay lái. Thêm vào đó, chỉ bằng nút bấm nhỏ trên cần số chiếc xe sẽ tăng vòng tua và bứt tốc trong trường hợp muốn vượt xe khác.

Nhược điểm của Sunny chỉ lộ ra khi chúng tôi tiếp tục thử nghiệm ở dải tốc độ cao hơn. Khi đạt ngưỡng 150-170km/h ở điều kiện đường sá cho phép. Xe bắt đầu có cảm giác hơi bồng bềnh, tiếng ồn động cơ nghe khá ồn ào dù vòng tua chỉ ở mức quanh 4.000 vòng. Nhấn thốc ga nhiều lần xe vẫn không có sự tăng tốc bứt phá nào đáng kể. Khung xe liền khối trọng lượng nhẹ cũng bộc lộ nhược điểm khi cảm giác rung lan tỏa từ khoang động cơ đến cabin. Mặc dù chưa đạt ngưỡng tối đa nhưng tốc độ cao dường như “quá sức” với cả hộp số và động cơ khi khó lòng đẩy vòng tua đạt trên 5.500 vòng (giới hạn tối đa của xe là hơn 7.000 vòng).

Tuy nhiên trước khi đặt những yêu cầu quá cao, phải nhìn nhận lại tiêu chí ban đầu của xe chỉ là một mẫu sedan hạng B thoải mái, tiện dụng dành cho gia đình và hoạt động chính trên đường phố. Thêm vào đó với điều kiện đường sá và giới hạn tại Việt Nam, việc vận hành ở tốc độ quá cao là điều hoàn toàn không cần thiết.

Sau khi rời khỏi cao tốc khá thoải mái, chúng tôi lại tiếp tục đưa Sunny thử ở các điều kiện địa hình của khu vực Long Hải – Lộc An – Minh Đạm. Đầu tiên là địa hình sỏi đá và lồi lõm ở khu vực ven biển. Với khoảng sáng gầm cao, hệ thống treo trước dạng thanh dằn McPherson hoạt động trơn tru và hiệu quả, Sunny dễ dàng leo qua các cung đường gồ ghề không mấy khó khăn. Thao tác dừng đỗ xe cũng rất dễ dàng nhờ camera lùi, được đánh giá là hiển thị tốt ngay cả trong điều kiện ánh sáng yếu.

Dọc theo khu vực bờ biển là những con đường uốn lượn đẹp mơ màng của Lộc An, khả năng đánh lái và dừng đột ngột của xe thể hiện rất tốt, phanh gấp ở tốc độ 80km/h, Sunny nhanh chóng dừng lại theo đường thẳng mà không bị sàng. Bên cạnh đó xe còn được tích hợp nhiều hệ thống an toàn như túi khí, phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử EBD, hỗ trợ phanh khẩn cấp BA, kết cấu Zone Body nổi tiếng của Nissan…

Rẽ qua núi Minh Đạm, giờ là lúc thử khả năng số 1 và 2 trên cần số. Đường lên núi ngắn nhưng nhiều vòng cua cùng dốc cao khiến hành trình thêm thú vị. Đẩy cần số sang số 1, Sunny vẫn hơi “thừa” năng lượng khi nhẹ nhàng di chuyển lên dốc mà không có chút biểu hiện ì ạch hay hụt hơi. Chân ga được bù ga khá hợp lý, người cầm lái không phải mệt mỏi can thiệp quá nhiều vào chân ga. Gạt lên số 2, từ vị trí đứng yên giữa dốc, xe vẫn “leo“ mượt mà dù chở theo 4 người lớn và nhiều dụng cụ bên trong. Vô lăng dễ dàng kiểm soát và đánh lái khi vào cua trên dốc. Đây có thể nói là điểm mạnh đáng chú ý cho một mẫu xe nhỏ chỉ được trang bị động cơ 1.5 lít công suất 99,3 mã lực.

  

Tổng quan

Với những chi tiết thiết kế và trang bị đơn giản nhưng vô cùng tiện dụng, thật khó có thể nhầm lẫn ý định của Nissan khi mang tới một mẫu xe chú trọng vào sự an toàn và tiện lợi. Nếu bạn cần một chiếc xe để đi làm hàng ngày và đưa gia đình đi dã ngoại cuối tuần thì Sunny là lựa chọn đáng cân nhắc. Đáng tiền, dễ lái, rộng rãi, tiết kiệm nhưng không thiếu tiện nghi, bạn còn cần gì hơn ở một mẫu xe phân khúc B?

Thông số kỹ thuật

·         Dài x Rộng x Cao: 4.425 x 1.695 x 1.505 mm

·         Chiều dài cơ sở: 2.590 mm

·         Chiều rộng cơ sở (trước/ sau): 1.480 / 1.485 mmm

·         Bán kính quay vòng tối thiểu: 5,3 m

·         Trọng lượng không tải: 1.059 kg

·         Dung tích khoang chứa đồ: 490 lít

·         Khoảng sáng gầm xe: 150 mm

·         Cỡ lốp: 185/65R15

·         Động cơ: I4, 1.5l, trục cam đôi, 16 van, van biến thiên toàn thời gian (CVTC)

·         Công suất: 99,3 mã lực/6.600 vòng/phút

·         Mô-men xoắn: 134 Nm/4.800 vòng/phút

·         Hộp số: Tự động, 4 cấp, chế độ dải số thấp 2 và 1

·         Dẫn động: Cầu trước chủ động

·         Dung tích bình nhiên liệu: 42 lít

·         Tiêu thụ nhiên liệu: 6,7 lít/100km (NSX công bố)

·         Tiêu chuẩn khí thải: EU2

·         Loại nhiên liệu: Xăng không chì, RON 92 hoặc RON 95

·         Giá bán Sunny XV 1.5 AT / XL 1.5 MT / 1.5 MT: 565.000.000 / 515.000.000 / 483.000.000 VNĐ (đã bao gồm VAT).

Bạn cần tư vấn mua xe?
Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong thời gian
sớm nhất để hỗ trợ bạn!
  • Facebook
  • Chia sẻ
  • Báo cáo vi phạm

Ý kiến của bạn

Vui lòng đăng nhập để bình luận được bài viết.

Đăng nhập
Mọi thông tin bài vở hoặc ý kiến đóng góp cũng như thắc mắc liên quan đến thị trường Ô tô – Xe máy xin gửi về địa chỉ email: info@cafeauto.vn; Đường dây nóng: 0903.762.768.