Suzuki Ertiga thế hệ thứ 2, có thiết kế hoàn toàn mới cùng với sự thay đổi đáng kể về kích thước tổng thể bao gồm: chiều dài x rộng x cao lần lượt 4.395 x 1.735 x 1.690 (mm) và chiều dài cơ sở giữ nguyên ở mức 2.740 (mm). So với phiên bản tiền nhiệm, xe rộng hơn 40 (mm) và cao hơn 5 (mm).
Trên Ertiga mới sở hữu phần đầu xe mới, với cụm lưới tản nhiệt mạ chrome có thiết kế gồm nhiều thanh nan và họa tiết ‘gạch ngang’ bên trong. Hệ thống đèn pha là cụm đèn Projector (chiếu gần) và cụm đèn halogen gồm hệ thống đèn báo rẽ, cụm đèn sương mù và hệ thống đèn pha.
Bên cạnh đó, phần cản trước 2 tầng cũng được thiết kế lại góc cạnh và thể thao hơn. Thân xe khỏe khoắn hơn nhờ vào những đường gờ nổi kéo dài xuất hiện ở sườn và hộc bánh xe. Hệ thống mui xe có thiết kế cập nhật theo xu hướng ‘mui bay’ vơi phần trụ B-C được sơn đen mờ.
Bộ tem thể thao ‘Suzuki Sport’ được dán theo dọc sườn xe. Hệ thống la-zăng đa chấu có thiết kế và chất liệu hợp kim mới.
So với các đối thủ như Toyota Avanza hay Mitsubishi Xpander thì thiết kế đuôi xe trên Ertiga có phần thể thao và ấn tượng hơn. Cụ thể xe sở hữu cụm đèn hậu chữ L với công nghệ đèn full-LED. Phần cốp xe được thiết kế chia làm nhiều tầng với những đường dập nổi ‘mạnh mẽ’.
Bên trong khoang nội thất, Suzuki Ertiga sở hữu ‘phong thái’ thiết kế tỉ mỉ. Với bảng điều khiển trung tâm có thiết kế hoàn toàn mới và bổ sung nhiều công nghệ tiện ích bao gồm: hệ thống màn hình cảm ứng tích hợp kết nối cơ bản, cụm đồng hồ tốc độ sau vô lăng có thiết kế tương đồng với người đ àn em (Suzuki Swift) với một màn hình LCD chính giữa và 2 cụm đồng hồ (tốc độ + vòng tua) bên cạnh…
Cụm vô lăng 3 chấu bọc da kết hợp cùng chất liệu gỗ khá sang trọng, tích hợp các nút bấm chức năng cơ bản như nghe/gọi, điều khiển âm thanh…Bên cạnh đó là các chi tiết ốp trang trí trên bảng tap-lô, ốp cửa hay vị trí quay cần số điều được bọc nhựa mềm và ốp nhựa với các vân gỗ đẹp mắt.
Tương tự các đối thủ khác trong phân khúc MPV ‘cỡ nhỡ’, Suzuki Ertiga được trang bị khối động cơ có dung tích khá khiêm tốn là 1.5L sản sinh 105 PS tại 6.000 vòng / phút và mô-men xoắn 138 Nm tại 4.400 vòng / phút. Động cơ xăng hút khí tự nhiên VVT được kết hợp với hộp số tự động 4 cấp và hệ dẫn động cầu trước.
Dự kiến xe sẽ được ra mắt tại thị trường trong nước vào năm nay. Tại Việt Nam, các đối thủ trong phân khúc này có mức giá bán khoảng từ 500 triều đồng cho phiên bản thấp nhất.
Sau thời gian nhập khẩu, cũng như các công bố trước đó, trong thời gian tới hai mẫu MPV Toyota Veloz và Avanza sẽ được lắp ráp trong nước nhằm củng cố nguồn cung chủ động hơn.
Trước đó đã có một số tin đồn về việc tăng giá bán, và đến thời điểm hiện tại Toyota đã chính thức điều chỉnh giá trên trang web của hãng.
Những khách hàng cọc xe từ tháng 3 vẫn phải chấp nhận bỏ thêm 10 triệu khi mua Toyota Veloz Cross và Avanza nếu giao xe sau tháng 7.
Phân khúc xe MPV đa dụng trong tháng 5/2022 ít có sự xáo trộn các thứ hạng giữa các xe với nhau, bên cạnh đó bộ đôi MPV mới của Toyota vẫn chưa vượt mặt được Mitsubishi Xpander.
Chỉ trong thời gian ngắn gần đây, Toyota đã tung ra nhiều xe hoàn toàn mới của các mẫu đã bị thất sủng thời gian dài trước đó.