Bảo hiểm vật chất xe Bảo Việt

1/ Phạm vi bảo hiểm

Bảo Việt bồi thường cho Chủ xe những thiệt hại vật chất xe xảy ra do:

  • Những tai nạn bất ngờ, ngoài sự kiểm soát của Chủ xe, lái xe trong những trường hợp: Đâm va, lật, đổ, rơi; chìm; hoả hoạn, cháy, nổ; bị các vật thể khác rơi, va chạm vào;
  • Những tai họa bất khả kháng do thiên nhiên: Bão, lũ lụt, sụt lở, sét đánh, động đất, mưa đá, sóng thần;
  • Mất cắp, mất cướp toàn bộ xe.

2/ Số tiền bảo hiểm

  • Số tiền bảo hiểm được quy định trên Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm/Đơn bảo hiểm/Sửa đổi bổ sung. Chủ xe có thể thỏa thuận với Bảo Việt bảo hiểm với Số tiền bảo hiểm vật chất xe bằng hoặc thấp hơn giá trị thị trường của xe.
  • Chủ xe nên tham gia bảo hiểm bằng với giá trị thị trường để đảm bảo đầy đủ quyền lợi bảo hiểm khi không may xảy ra tổn thất.

3/ Giải quyết quyền lợi bảo hiểm

Bảo Việt chịu trách nhiệm thanh toán chi phí thực tế để sửa chữa, thay thế (nếu không thể sửa chữa được) bộ phận bị tổn thất, hoặc trả tiền cho Chủ xe để bù đắp tổn thất trên cơ sở xác định được chi phí sửa chữa, khắc phục tổn thất có thể phải trả.

Chí phí sửa chữa thực tế sẽ được căn cứ trên báo giá của hệ thống ga ra/xưởng sửa chữa liên kết với Bảo Việt (trừ trường hợp tham gia điều khoản bổ sung số 03-BVVC).

Những bộ phận hư hỏng hoặc xác xe đã được Bảo Việt chấp thuận bồi thường (hoặc thay mới) thuộc quyền sở hữu của Bảo Việt; Hoặc Bảo Việt thu hồi giá trị còn lại của xác xe theo tỷ lệ giữa số tiền bồi thường của Bảo Việt và giá thị trường của xe ô tô (trường hợp bảo hiểm dưới giá trị, bảo hiểm trùng hoặc có sự tham gia bồi thường của bên thứ ba).

3.1/ Bồi thường tổn thất bộ phận

a) Trường hợp xe được bảo hiểm với số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường thì số tiền bồi thường của Bảo Việt được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá thị trường của xe.

b) Trong quá trình sửa chữa, khắc phục tổn thất, nếu phải thay thế bộ phận mới thì Bảo Việt sẽ xác định chí phí thay mới vật tư, phụ tùng thuộc trách nhiệm bảo hiểm bằng chi phí thực tế thay thế mới vật tư, phụ tùng đó và áp dụng trừ khấu hao theo các mức sau:

  • Thời gian sử dụng xe đến 03 năm giảm 0% giá trị bộ phận thay mới;
  • Thời gian sử dụng xe trên 03 năm đến dưới 06 năm giảm 15% giá trị bộ phận thay mới;
  • Thời gian sử dụng xe từ 06 năm đến dưới 10 năm giảm 25% giá trị bộ phận thay mới;
  • Thời gian sử dụng xe từ 10 năm đến dưới 15 năm giảm 35% giá trị bộ phận thay mới;
  • Thời gian sử dụng xe từ 15 năm trở lên giảm 50% giá trị bộ phận thay mới.

c) Bảo Việt bồi thường toàn bộ chi phí sơn lại xe nếu trên 50% diện tích sơn của xe bị hư hỏng do tai nạn gây ra theo cách tính tại tiết a,b điểm 11.1 Điều 11 Quy tắc này. Tham khảo tại đây: Bộ quy tắc bảo hiểm xe ô tô

3.2/ Bồi thường tổn thất toàn bộ

Xe được coi là tổn thất toàn bộ trong trường hợp sau:

a) Dự toán sửa chữa xe được phê duyệt bởi Bảo Việt với mức chi phí sửa chữa ước tính trên 75% giá thị trường của xe ô tô.

b) Xe bị mất cắp, bị cướp (có kết luận điều tra hoặc có quyết định tạm đình chỉ điều tra của cơ quan điều tra).

Số tiền bồi thường toàn bộ bằng giá trị thị trường của xe trước khi xảy ra tai nạn (tổn thất) và không vượt quá số tiền bảo hiểm ghi trên Hợp đồng/Giấy chứng nhận/Đơn bảo hiểm.

3.3/ Mức khấu trừ: là số tiền mà Chủ xe phải tự gánh chịu trong mỗi vụ tổn thất. Mức khấu trừ  được ghi trên Hợp đồng/Giấy chứng nhận/Đơn bảo hiểm giao kết với/cấp cho Chủ xe. Trường hợp không ghi mức khấu trừ thì mức khấu trừ là 500.000 đồng/vụ tổn thất.